Axit hữu cơ cho tôm là gì?
Axit hữu cơ cho tôm là hợp chất hữu cơ có 1 nhóm cacboxyl trở lên. Chúng bao gồm các axit monocarboxylic bão hòa, tuyến tính (từ C1 – C18) và các dẫn xuất tương ứng của chúng, ví dụ:
Axit chưa no: axit cinnamic, axit sorbic,…
Hydroxylic: Axit citric, axit lactic,…
Phenolic: Benzoic, cinnamic, salicylic
Axit cacboxylic đa chức năng: Axit Azelaic, citric, succinic
Các axit hữu cơ này có cấu trúc phân tử chung R-COOH, trong đó R đại diện cho nhóm chức hóa trị một. Các axit này thường được gọi là axit béo chuỗi ngắn, axit cacboxylic yếu hoặc axit dễ béo. bay hơi.
Một số axit hữu cơ phổ biến được sử dụng trong nuôi tôm bao gồm axit axetic (axit ethanoic), axit citric (axit 2-hydroxy-1,2,3-propanetricarboxylic), axit fumaric (axit trans-butenedioic), axit malic (axit hydroxybutanedioic) và axit propionic. axit (axit propanoic). Các axit này có thể được sử dụng để điều chỉnh độ pH của nước nuôi và còn có thể cung cấp nguồn năng lượng cho các quá trình sinh học trong cơ thể tôm.
Trên thực tế, người ta không chỉ sử dụng riêng từng loại axit hữu cơ mà sẽ sử dụng kết hợp từ 2 – 4 loại axit. Các axit này khi đi vào hệ tiêu hóa của tôm sẽ có tác dụng bổ sung cho nhau, từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm. Độ mạnh của axit hữu cơ sẽ tỷ lệ nghịch với khối lượng phân tử của chúng. Dựa vào độ mạnh, axit hữu cơ được chia thành 2 nhóm:
Nhóm 1: Gồm các axit có trọng lượng phân tử cao như axit xitric, axit fumaric, axit malic và axit lactic. Nhóm này có tác dụng làm giảm độ pH và ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh.
Nhóm 2: Gồm các axit có trọng lượng phân tử nhỏ như axit axetic, axit formic, axit butyric, axit propionic và muối của chúng. Nhóm này có tác dụng tương tự nhóm 1 nhưng còn có khả năng tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh.
Axit hữu cơ cho tôm được sản xuất thông qua quá trình lên men carbohydrate
Giống như các axit hữu cơ thông thường, axit hữu cơ cho tôm được sản xuất thông qua quá trình lên men carbohydrate dưới tác động của các loài vi khuẩn khác nhau, thông qua các quá trình trao đổi chất và trong các điều kiện khác nhau. Để tạo axit hữu cơ cho tôm trong nuôi trồng thủy sản, chúng ta có thể áp dụng một số phương pháp sau:
Sử dụng phụ phẩm hữu cơ: Các phụ phẩm hữu cơ như đậu nành, bã hạt hoặc phụ phẩm cây trồng có thể được sử dụng để sản xuất axit hữu cơ tự nhiên vì chúng thường chứa nhiều chất hữu cơ. Các chất này có thể phân hủy tạo thành axit hữu cơ.
Lên men: Sử dụng quá trình lên men tự nhiên hoặc lên men có kiểm soát để tạo ra axit hữu cơ. Ví dụ, quá trình lên men sử dụng đường hoặc các nguồn carbon khác để tạo ra các axit hữu cơ như axit lactic, axit axetic, axit xitric, axit propionic, v.v..
Sử dụng vi sinh vật có lợi: Sử dụng vi sinh vật có lợi để phân hủy chất hữu cơ thành axit hữu cơ trong môi trường nuôi tôm như vi khuẩn lactic, vi khuẩn tự nhiên trong phân hữu cơ.
Phản ứng hóa học: Phản ứng hóa học có thể được sử dụng để tổng hợp axit hữu cơ. Tuy nhiên, phương pháp này thường phức tạp hơn và đòi hỏi phải kiểm soát kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho môi trường nuôi tôm.
Sử dụng sản phẩm thương mại: Ngoài phương pháp tự nhiên, chúng ta có thể sử dụng sản phẩm thương mại có chứa axit hữu cơ để bổ sung cho tôm nuôi. Các sản phẩm này thường được sản xuất với mục đích cung cấp axit hữu cơ cần thiết cho nuôi trồng thủy sản.
Hiện nay, axit hữu cơ cho tôm được sử dụng rộng rãi vì mang lại nhiều lợi ích cho người nuôi, giúp kích thích tôm tăng trưởng khỏe mạnh, sạch bệnh. Dưới đây là những tác dụng chính của axit này.
Ức chế sự phát triển của vi khuẩn
Axit hữu cơ cho tôm có thể ức chế sự phát triển của nhiều loài Vibrio spp. vi khuẩn, đặc biệt là bệnh phân trắng do V. alginolyticus, V. vulnificus, V. parahaemolyticus và hoại tử gan tụy cấp do Vibrio harveyi gây ra đi ra ngoài. Khả năng ức chế này chủ yếu nhờ vào nhóm axit hữu cơ chuỗi ngắn bao gồm axit axetic, axit butyric, axit formic và axit propionic.
Axit propionic ức chế sự phát triển của nấm mốc trong thực phẩm, axit butyric tiêu diệt vi khuẩn Gram (-) và Gram (+), kích thích tiêu hóa, kích thích tăng trưởng tế bào nhung mao, bảo vệ tế bào. biểu mô ruột và kích thích hệ thống miễn dịch của ruột tôm.
Ngoài các axit trên, axit lactic còn có vai trò rất quan trọng trong việc phòng bệnh cho tôm. Axit lactic có khả năng làm giảm độ pH của môi trường, ảnh hưởng đến độ pH nội bào của vi khuẩn gây bệnh, từ đó ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh….
Thêm axit hữu cơ vào thức ăn tôm có thể dẫn đến độ pH ở tá tràng thấp, cải thiện khả năng giữ nitơ và tăng khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng. Khi pH giảm còn ức chế quá trình đường phân, khiến tế bào vi khuẩn cạn kiệt dần năng lượng và chết.
Các vi khuẩn như E. coli, Salmonella bị ức chế khi độ pH dưới 5. Axit hữu cơ sẽ xâm nhập vào màng tế bào vi khuẩn, phân ly trong tế bào chất và làm thay đổi hoạt động của các enzyme cũng như quá trình trao đổi chất của tế bào. Từ đó ức chế sự phát triển của vi sinh vật gây hại cho tôm.
Ngoài ra, khi xâm nhập vào tế bào vi khuẩn, các axit hữu cơ này còn phân ly thành ion H+ làm pH trong tế bào chất của vi khuẩn chuyển từ kiềm sang axit. Vì vi khuẩn có hại không chịu được axit nên chúng bị tiêu diệt. Trong khi đó, vi khuẩn có lợi thích nghi và phát triển rất tốt. Nhờ vai trò này, axit hữu cơ cho tôm đã thay thế kháng sinh trong việc ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh trong đường tiêu hóa tôm.
Đối với tôm, đường ruột là bộ phận rất quan trọng và có cấu tạo đơn giản. Chính vì vậy nó rất dễ bị vi khuẩn tấn công. Trong số tất cả các loại vi khuẩn, Vibrio là loại gây ra nhiều bệnh nhất. Loại vi khuẩn này phát triển mạnh trong môi trường nước nuôi tôm bị ô nhiễm. Điều này khiến thức ăn khó tiêu và gây ra các hiện tượng như phân lỏng, phân trắng hoặc phân mảnh.
Để cải thiện hoạt động của các enzyme cũng như các vi sinh vật có lợi trong đường ruột, axit hữu cơ là giải pháp hữu hiệu cho tôm nuôi thâm canh. Nhờ đặc điểm vi khuẩn có hại thường hoạt động ở độ pH cao, trong khi các vi khuẩn có lợi như Bifidobacteria và Lactobacillus hoạt động ở độ pH thấp, dưới 3,5, con người đã tạo ra các axit hữu cơ. Khi đưa vào cơ thể tôm qua thức ăn, các axit này sẽ hạ độ pH xuống dưới 3,5, từ đó tạo điều kiện cho vi khuẩn có lợi phát triển, đồng thời hạn chế hoạt động của vi khuẩn gây bệnh. .
Bảo vệ thực phẩm khỏi sự phát triển của nấm mốc
Nhiệt độ và độ ẩm cao trên 14% là nguyên nhân khiến thức ăn cho tôm dễ bị nấm mốc xâm nhập và phát triển. Trong số đó, sự phát triển của nấm mốc Aspergillus flavus là mối đe dọa rất lớn đối với tôm. Loại nấm này tiết ra một loại độc tố có tên là Aflatoxin, một loại độc tố gây nguy hiểm cho động vật thủy sản. Nếu lạm dụng chất kháng nấm, chất lượng thức ăn của tôm sẽ bị ảnh hưởng, khiến tôm ăn không ngon, từ đó làm giảm cảm giác thèm ăn.
Để giải quyết vấn đề này, axit propionic đã được sử dụng làm “chất làm sạch thực phẩm” cho thức ăn cho tôm. Nó không chỉ hạn chế sự phát triển của nấm men, nấm mốc trong thực phẩm mà còn là nguyên liệu sản xuất thực phẩm.
Các axit hữu cơ ngắn, mạnh như axit propionic và axit butyric không chỉ kích thích sự phát triển của tế bào biểu mô mà còn kích thích tiết enzyme. Axit hữu cơ và muối của chúng tăng cường tiêu hóa và sử dụng protein. Hơn nữa, các axit này cũng làm mất liên kết của các thành phần thức ăn, từ đó góp phần cải thiện năng suất.
Thức ăn chứa hàm lượng đạm cao giúp đảm bảo tôm con tăng trưởng tốt. Không những vậy, nó còn tạo ra hệ đệm cao trong thức ăn và làm giảm nồng độ axit clohydric (HCl) trong dạ dày, dẫn đến kích hoạt pepsin và giảm tiết enzyme tuyến tụy, hạn chế quá trình tiêu hóa chất dinh dưỡng.
Để khắc phục vấn đề này, các axit hữu cơ đã được đưa vào sử dụng với tác dụng làm giảm hệ đệm của thức ăn, từ đó tăng cường khả năng tiết enzyme, góp phần cải thiện quá trình tiêu hóa thức ăn.
Axit citric và muối của nó là những axit hữu cơ được nghiên cứu nhiều nhất trong ngành nuôi trồng thủy sản. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng axit xitric có thể cải thiện quá trình sinh trưởng, khả năng sử dụng thức ăn và khoáng chất, đặc biệt là phốt pho của tôm.
Trong một nghiên cứu gần đây về tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương, các nhà nghiên cứu cho thấy, ngoài việc nâng cao giá trị dinh dưỡng của thức ăn, axit citric còn đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện khả năng sống sót của tôm, tăng cường hệ thống miễn dịch và khả năng chống lại các bệnh do vi khuẩn Vibrio gây ra.
Axit citric còn có khả năng ổn định độ pH trong ao nuôi, giúp độ pH đạt giới hạn thích hợp cho tôm phát triển. Khi thời tiết trở nên nắng nóng, việc tạt axit citric xuống ao sẽ giúp tôm giảm stress hiệu quả và nhanh chóng.
Kích thích tôm tăng trưởng
Trong số các axit hữu cơ, axit citric và axit lactic giúp tăng cường khả năng hấp thu và sử dụng thức ăn ở tôm rất hiệu quả. Chúng giúp cải thiện hương vị thức ăn của tôm. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý sử dụng axit citric và axit lactic với liều lượng cao sẽ làm giảm khả năng sử dụng thực phẩm.
Một số loại axit hữu cơ có thể giúp loại bỏ các chất độc hại ra khỏi môi trường nước. Từ đó, bảo vệ sự sống, sức khỏe tôm được an toàn, khỏe mạnh
Việc bổ sung axit hữu cơ vào tôm trong nuôi trồng thủy sản có thể được thực hiện cẩn thận để đảm bảo hiệu quả và an toàn. Dưới đây là một số cách phổ biến để bổ sung axit hữu cơ cho tôm:
Sử dụng axit hữu cơ trong thức ăn: Axit hữu cơ có thể hòa tan hoặc trộn trực tiếp vào thức ăn tôm trước khi cho tôm ăn. Điều này giúp tôm tiêu hóa và hấp thụ axit hữu cơ hiệu quả.
Pha loãng vào nước nuôi: Axit hữu cơ có thể được pha loãng trong nước nuôi trước khi cho vào bể. Phương pháp này không chỉ giúp điều chỉnh và duy trì độ pH của nước mà còn cung cấp chất dinh dưỡng cho tôm qua môi trường nước.
Sử dụng trong hệ thống lọc nước: Nếu có hệ thống lọc nước, có thể bổ sung axit hữu cơ để giữ nước ở mức pH ổn định và phù hợp cho tôm.
Các chế phẩm làm sẵn có chứa axit hữu cơ: Có thể sử dụng các sản phẩm thương mại có chứa axit hữu cơ được điều chế trước. Những sản phẩm này thường được thiết kế để cung cấp đủ axit hữu cơ cần thiết cho tôm.
Lưu ý bổ sung axit hữu cơ cho tôm cần tuân thủ đúng hướng dẫn và liều lượng khuyến cáo của các chuyên gia nuôi trồng thủy sản. Sử dụng quá nhiều axit hữu cơ có thể tác động tiêu cực đến môi trường nước và sức khỏe tôm.
Có thể thấy, axit hữu cơ cho tôm mang lại giá trị rất lớn cho ngành nuôi tôm. Những axit hữu cơ này là giải pháp thay thế cho việc lạm dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản hiện nay. Vì vậy để nuôi tôm an toàn hãy cân nhắc và tham khảo ý kiến của các chuyên gia để có lựa chọn phù hợp.
Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học (wiki), với hơn nửa thế kỷ cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu. Ông là con trai Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, thuộc gia đình nổi tiếng hiếu học. Giáo sư giữ nhiều vai trò quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và đã được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân năm 2010.
Tìm hiểu con gián hay con dán là cách ghi đúng theo hệ thống từ…
PAC (Poly Aluminium Chloride) là hóa chất được sử dụng phổ biến trong xử lý…
Mất mát hay mất mác là cách viết đúng là điều vẫn có nhiều người…
Ngành công nghiệp hóa chất đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế hiện…
Những vần thơ tháng 10 khơi gợi cho người đọc hình ảnh một mùa thu…
Ngành nuôi tôm mang lại hiệu quả kinh tế cao, tuy nhiên để đạt hiệu…
This website uses cookies.