Nguồn phát sinh nước thải phân bón
Đầu tiên chúng ta sẽ tìm hiểu về các nguồn nước thải phân bón trước khi tìm hiểu cách xử lý nước thải phân bón.
Nước thải từ các nhà máy sản xuất phân bón phát sinh từ các nguồn chính sau:
Nước thải nhà máy sản xuất phân bón có những đặc điểm chính sau:
Nước thải từ nhà máy sản xuất phân bón chứa nhiều chất độc hại
Nước thải phân bón thường chứa hàm lượng dinh dưỡng (N, P) cao cùng với nhiều axit vô cơ (H2SO4, H3PO4) và các muối hòa tan, chất bẩn ở dạng lơ lửng.
Đối với ngành sản xuất phân bón này, nước thải thường có tính axit hoặc kiềm cao. Điều này cản trở hoặc cản trở quá trình làm sạch nguồn tiếp nhận, từ đó ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của các loài thủy sản. Đặc biệt, nước thải từ các nhà máy sản xuất phân bón hóa học còn chứa một lượng lớn chất dinh dưỡng. Khi thải trực tiếp ra môi trường, các chất này có thể gây ra hiện tượng phú dưỡng ở sông, hồ, biển, dẫn đến tảo phát triển quá mức và suy thoái hệ sinh thái thủy sinh.
Hơn nữa, các chất độc hại có trong nước thải sản xuất phân bón có thể gây hại cho sức khỏe con người khi tiếp xúc trực tiếp hoặc qua nguồn nước mà con người sử dụng.
Đặc biệt, doanh nghiệp còn phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường do cơ quan chính phủ đề ra. Và việc xử lý nước thải từ các nhà máy sản xuất phân bón cũng là một phần quan trọng trong việc này.
Xử lý nước thải phân bón bảo vệ môi trường
Việc áp dụng phương pháp nào để xử lý nước thải phân bón sẽ phụ thuộc vào đặc điểm ô nhiễm của từng dòng thải. Hiện nay có 3 phương pháp xử lý nước thải phân bón được sử dụng phổ biến là: phương pháp vật lý, hóa học và sinh học.
Với phương pháp này, người vận hành chủ yếu sử dụng lưới chắn rác hoặc lưới để loại bỏ chất rắn và trầm tích lơ lửng lớn.
Đối với phương pháp hóa học có thể chọn một trong các phương pháp sau:
– Dùng để xử lý nước thải chứa florua và photphat khi sản xuất phân bón NPK, phân lân.
– Bằng cách này, vôi sữa hoặc vôi sống sẽ kết hợp với nhau tạo thành kết tủa CaF2, CaHPO4, Ca5(OH)(PO4)3. Đồng thời bổ sung chất keo tụ Fe2(SO4)3 để phát huy khả năng lắng và khử photphat.
– Dùng để xử lý nước thải có tính kiềm và axit cao.
– Với cách này bạn có thể sử dụng một trong 2 cách sau để trung hòa:
Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng đá vôi ở dạng Canxi Hydroxyl (vôi sữa) hoặc dạng bột khô để trung hòa nước thải có tính axit.
Xử lý nước thải bằng phương pháp oxy hóa
– Dùng để xử lý nước thải sinh ra từ quá trình rửa khí và đốt than.
– Với phương pháp này, người thực hiện sẽ sử dụng các chất oxy hóa mạnh như Clo, NaOCl,… để oxy hóa muối xyanua đến mức độ độc bằng 1/1000 so với muối xyanua ban đầu.
– Dùng để xử lý dòng thải chứa dầu và cặn lơ lửng.
– Sử dụng phương pháp thả nổi dầu mỡ ở trạng thái tự do trên mặt nước, đồng thời sục khí và sục khí các chất cơ học lên bể lắng hoặc bể điều hòa. Bạn có thể kết hợp với phương pháp keo tụ để loại bỏ cặn lơ lửng. Chất keo tụ thường được lựa chọn là PAC.
Phương pháp sinh học sử dụng các chủng vi khuẩn hiếu khí và thiếu khí để xử lý các chất ô nhiễm, sử dụng cho các dòng thải có hàm lượng amoniac cao.
– Đối với vi sinh vật hiếu khí: Chủ yếu là chủng Nitrobacter và Nitrosomonas. Các chủng này sẽ được đưa vào bể hiếu khí để thực hiện quá trình chuyển NH4+ thành dạng NO3- (quá trình nitrat hóa). Tại bể Aerotank, oxy được cung cấp bởi các máy thổi khí hoạt động luân phiên 24/24 giờ, đảm bảo phân phối đều không khí trong bể để thực hiện các phản ứng vi sinh vật. Các vi sinh vật này sẽ phân hủy các chất hữu cơ thành CO2 và H2O, từ đó làm giảm nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải.
– Đối với vi sinh vật thiếu khí: Chủ yếu là các chủng Pseudomonas citronellolis, Bacillus licheniformis và Wolinella succinogenes. Các chủng này sẽ được đưa vào bể anoxic để thực hiện quá trình khử Nitrat và hoàn thiện quá trình xử lý Nitơ tổng hợp, trả NO3- về dạng khí nitơ.
Đối với phương pháp sinh học này, điều quan trọng là bạn phải chọn được chủng probiotic có đầy đủ các chủng cần thiết cho quá trình điều trị trên.
Ngoài các phương pháp trên, bạn có thể sử dụng tảo để xử lý nước thải NH3, urê nồng độ cao. Một số loài tảo như Cloella-Scenemus và Spirulina có thể phát triển trong nước thải từ các nhà máy sản xuất phân đạm. Tảo sử dụng NH3 và urê làm chất dinh dưỡng để sinh trưởng ở nồng độ thích hợp, ví dụ nồng độ NH3 là 75 mg/l. Nếu nồng độ quá cao tảo sẽ chết.
Cẩn thận khi xử lý nước thải
Khi xử lý nước thải phân bón, có một số lưu ý quan trọng bạn cần chú ý để đảm bảo hiệu quả của quá trình xử lý, đồng thời bảo vệ môi trường và sức khỏe con người. Đó là:
Có thể thấy, việc xử lý nước thải phân bón là rất cần thiết đối với các nhà máy sản xuất phân bón. Nếu bạn đang có nhu cầu mua hóa chất keo tụ PAC xử lý nước thải hãy liên hệ ngay với Đông Á.
Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học (wiki), với hơn nửa thế kỷ cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu. Ông là con trai Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, thuộc gia đình nổi tiếng hiếu học. Giáo sư giữ nhiều vai trò quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và đã được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân năm 2010.
Natri selenite ngày càng trở nên phổ biến, không chỉ được sử dụng làm chất…
Trống trải hay Chống chải từ nào đúng chính tả? Hãy để Thepoetmagazine phân tích…
Sản phẩm sinh học là gì? Sản phẩm sinh học là gì? Nói một cách…
Trực trào hay chực trào từ nào đúng chính tả? Đến với Chuyên mục kiểm…
Bạn muốn tìm kiếm những câu thơ, STT thả thính tên Huyền với nhiều phong…
Pearl Clorine 70% Clo được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, hiện được phân…
This website uses cookies.