Chất làm cứng là các hợp chất hoặc vật liệu được sử dụng để tạo độ cứng và độ bền cho các vật dụng khác. Các chất tăng cứng này thường được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như sản xuất, xây dựng, y học,… Trong số đó, các chất làm cứng phổ biến nhất là chất làm cứng PU, chất làm cứng sơn, chất làm cứng bề mặt, v.v. bề mặt bê tông,…
Chất làm cứng là các hợp chất hoặc vật liệu được sử dụng để tạo độ cứng và độ bền cho các vật dụng khác
Thành phần của chất làm cứng có thể rất đa dạng. Nó phụ thuộc vào loại chất làm cứng cho vật liệu và mục đích sử dụng cụ thể. Nhìn chung chất làm cứng sẽ có những thành phần chính sau:
Đúng như tên gọi của nó, vai trò của chất làm cứng là làm cứng lại. Nhờ sử dụng chất này, các vật phẩm có thêm các đặc tính sau:
Tăng tuổi thọ và tính ổn định
Khi bề mặt được làm cứng thì ít bị ăn mòn, mài mòn và trầy xước hơn. Điều này sẽ giúp kéo dài tuổi thọ của vật liệu và tăng tính ổn định của nó trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Đặc tính chống ẩm, chống kiềm hoàn hảo của chất làm cứng còn giúp bảo vệ đồ vật khỏi sự tấn công của mối mọt, côn trùng, giúp chúng bền đẹp theo thời gian trước những tác động của môi trường xung quanh.
Tăng độ cứng và độ bền
Chất làm cứng giúp tăng độ bền và vẻ đẹp cho sản phẩm
Chất làm cứng giúp tăng độ cứng của bề mặt vật liệu một cách đáng kể. Điều này giúp nâng cao khả năng chịu mài mòn, trầy xước, va đập và áp lực của vật liệu, từ đó giảm thiểu khả năng biến dạng hoặc biến dạng không mong muốn khi vật thể chịu tác động của lực tác động. sức mạnh môi trường.
Chịu được điều kiện môi trường khắc nghiệt
Bề mặt được làm cứng thường có khả năng chịu nhiệt và mài mòn tốt. Nhờ đó, chúng có thể phù hợp hơn với những ứng dụng đòi hỏi khả năng làm việc trong môi trường áp suất cao như nhiệt độ, độ ẩm cao,…
Tăng tính an toàn
Trong một số ứng dụng như sản xuất máy móc và công cụ, việc làm cứng bề mặt có thể làm giảm nguy cơ hỏng hóc thiết bị, từ đó đảm bảo hiệu suất của máy cũng như giảm các tai nạn không đáng có tại nơi làm việc. có thể xảy ra.
Tăng hiệu suất vật liệu
Bề mặt được làm cứng thường có độ dẫn nhiệt tốt hơn. Điều này đã giúp chúng hoạt động hiệu quả hơn trong việc tản nhiệt, từ đó giảm nguy cơ quá nhiệt.
Tạo đặc tính đặc biệt cho bề mặt
Tùy thuộc vào phương pháp và loại chất làm cứng được sử dụng, quá trình làm cứng bề mặt cũng có thể tạo ra một số tính chất đặc biệt như tự bôi trơn, chống ăn mòn và chịu nhiệt độ cao.
Ngăn ngừa bụi hiệu quả
Chất làm cứng còn giúp đẩy lùi bụi bẩn cực kỳ hiệu quả. Nhờ đó, bề mặt sơn trở nên sạch sẽ, không bám bụi, giúp tiết kiệm thời gian vệ sinh.
chất làm cứng PU
Chất làm cứng PU – viết tắt của Polyurethane là hợp chất polymer được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, điển hình là xây dựng sơn gỗ. Chất làm cứng sơn gỗ là chất phụ gia trong sơn PU có tác dụng làm cứng các lớp phủ bề mặt như sơn PU, sơn lót PU, từ đó tạo ra bề mặt sơn vừa dẻo vừa cứng. Nhờ đó, sản phẩm gỗ có khả năng chống va đập, đàn hồi tốt, bề mặt sản phẩm cũng trở nên mềm mại và thẩm mỹ hơn.
Chất làm cứng PU này có thành phần chính là:
Khi trộn hai chất trên với nhau sẽ xảy ra phản ứng gốc Polyurethane. Trong quá trình này, các nhóm Isocyanate trong NCO sẽ phản ứng với các nhóm OH- có trong Polyol, tạo thành liên kết Urethane. Từ đó, một mảng polyme rắn được tạo ra gọi là chất làm cứng PU.
Trước khi sử dụng chất làm cứng PU, bạn cần làm sạch bề mặt gỗ bằng cách loại bỏ bụi bẩn và các cặn bẩn khác. Bất kỳ lớp bụi bẩn, dầu mỡ hoặc cặn nào cũng có thể làm giảm khả năng liên kết của chất làm cứng với bề mặt. Bên cạnh đó, bạn cũng phải kiểm tra và sửa chữa các khuyết tật như bề mặt không bằng phẳng, mối mọt, vết nứt,…
Sau khi chuẩn bị xong, hãy sử dụng hộp sơn như sau:
Sử dụng máy phun sơn để có độ phủ đều hơn
Chất làm cứng bề mặt bê tông thực chất là chất lỏng vô cơ gốc nước. Khi xuyên vào bê tông (2 – 8 mm) và phản ứng với các thành phần trong bê tông, độ cứng của bê tông có thể tăng thêm 20 – 60%. Không chỉ vậy, sàn bê tông còn trở nên chắc chắn, dày đặc và không thấm nước.
Chất làm cứng bề mặt bê tông chủ yếu có thành phần là Silicate với thành phần chính là các oxit Silicon với cation. Các cation này có thể là Kali (K+), Lithium (Li+) hoặc Natri (Na+).
Một số loại chất làm cứng bề mặt bê tông còn được bổ sung thêm Siliconate (từ MTES (Methyl triethoxy silane)) cũng phản ứng với bê tông tạo thành polyme kỵ nước bên trong và trên bề mặt bê tông. Nhờ đó, sàn bê tông có khả năng chống thấm nước, tạo độ cứng lâu dài.
Cách sử dụng chất làm cứng bề mặt bê tông
Khi thi công chất làm cứng, bạn cần chú ý những vấn đề sau:
Hy vọng những chia sẻ trên của chúng tôi đã giúp bạn hiểu rõ hơn về chất làm cứng là gì. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, bạn nhớ mua chất làm cứng từ các đơn vị uy tín.
Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học (wiki), với hơn nửa thế kỷ cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu. Ông là con trai Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, thuộc gia đình nổi tiếng hiếu học. Giáo sư giữ nhiều vai trò quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và đã được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân năm 2010.
https://www.thepoetmagazine.org/quyen-truyen-hay-quyen-chuyen-dung-chinh-ta/
Giới thiệu về cao su cloropren Cao su cloropren là một loại polymer tổng hợp…
Sữa chữa hay sửa chữa mới đúng khiến không ít bạn đọc thắc mắc. Bạn…
1. Tổng quan về soda công nghiệp Soda công nghiệp là một bazơ kiềm có…
Điên rồ hay ra điền dồ từ nào đúng chính tả? Nhiều người nhầm lẫn…
Magiê oxit là một loại hóa chất được sử dụng phổ biến trong phòng thí…
This website uses cookies.