Coliform trong nước thải là tập hợp các sinh vật có hại cho sức khỏe con người, gây ra một số bệnh như viêm gan, kiết lỵ… Nếu nồng độ coliform vượt quá giới hạn sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. và môi trường sinh thái. Vậy tác hại cụ thể của coliform là gì và cách xử lý chúng trong nước thải sinh hoạt? Hãy cùng Đông Á tìm hiểu thông tin chi tiết nhé.
Coliform trong nước thải là gì?
Coliform là vi khuẩn xuất hiện tự nhiên, thuộc nhóm vi khuẩn gram âm kỵ khí, hình que, không có bào tử. Chúng có thể di chuyển trong nước hoặc nằm bất động, trong chất thải của người và động vật, trong đất, nước, thức ăn…
Chỉ số Coliform trong nước thải có thể chỉ ra sự hiện diện của các sinh vật gây bệnh và gây hại. Những loại sinh vật này có thể là động vật nguyên sinh, vi khuẩn hoặc vi rút được coi là mầm bệnh. Một số loại vi khuẩn như vi khuẩn E. Coli là thủ phạm gây ra một số bệnh nguy hiểm về đường tiêu hóa như tiêu chảy, mất nước dẫn đến suy thận…
Coliform trong nước thải được coi là chỉ tiêu chất lượng nước, được sử dụng rộng rãi, đơn giản và kinh tế để kiểm tra. Thay vì xét nghiệm tìm mầm bệnh, sử dụng chỉ số xét nghiệm Coliform sẽ ít tốn kém hơn rất nhiều. Thử nghiệm độc lập về mầm bệnh thường chỉ được thực hiện trong trường hợp bùng phát dịch bệnh qua đường nước.
Coliform là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước nên cần phải xử lý nếu vượt quá ngưỡng cho phép. Chỉ số Coliform là thang đo xác định lượng Coliform có trong 1 đơn vị thể tích nước. Chỉ số này phản ánh mức độ ô nhiễm.
Quy định chỉ số Coliform trong nước thải
Quy định về chỉ số Coliform trong nước thải công nghiệp, nước thải chế biến hải sản, nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuôi của Bộ Tài nguyên và Môi trường có khác nhau. Cụ thể:
Chỉ số trong nước thải công nghiệp: Trong nước thải công nghiệp, hàm lượng coliform cho phép đối với nước thải loại A là 3.000 mg/l, đối với nước thải loại B là 5.000 mg/l (Tiêu chuẩn QCVN 40:2011/MONRE của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Chỉ số trong nước thải chế biến thủy sản: Trong nước thải chế biến thủy sản, hàm lượng coliform cho phép đối với nước thải loại A là 3.000 mg/l, đối với nước thải loại B là 5.000 mg/l (Tiêu chuẩn QCVN 11:2015/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường). ).
Chỉ số trong nước thải sinh hoạt: Trong nước thải sinh hoạt, hàm lượng coliform cho phép đối với nước thải loại A là 3.000 mg/l, đối với nước thải loại B là 5.000 mg/l (Tiêu chuẩn QCVN 14:2008/Bộ TN&MT của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Chỉ số trong nước thải chăn nuôi: Trong nước thải chăn nuôi, hàm lượng coliform cho phép đối với nước thải loại A là 3.000 mg/l, đối với nước thải loại B là 5.000 mg/l (Tiêu chuẩn QCVN 62-MT: 2016/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường). ).
Để xác định chính xác Coliform trong nước cần phải được thực hiện bởi các chuyên gia trong phòng thí nghiệm. Vì vậy, người muốn xác định Coliform trong nước cần mang mẫu đi xét nghiệm tại các đơn vị xét nghiệm được chỉ định theo quy định.
Tần suất kiểm tra Coliform trong nước là:
Định kỳ kiểm tra hàm lượng coliform trong nước 6 tháng một lần.
Định kỳ kiểm tra hàm lượng hóa chất trong nước 2 năm một lần.
Nếu màu sắc, mùi vị của nước thay đổi bất thường, bạn cần kiểm tra thường xuyên hơn.
Nguyên nhân xuất hiện Coliform trong nước
Có 5 nguyên nhân chính gây ra vi khuẩn Coliform trong nước:
Việc không xử lý hoặc xử lý không đúng cách chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt hay phân động vật dẫn đến chất thải chứa Coliform thấm vào lòng đất và nước ngầm, gây ô nhiễm nguồn nước.
Các nhà máy chưa xử lý hoặc xử lý chưa triệt để vi khuẩn Coliform.
Vi khuẩn Coliform từ bên ngoài môi trường xâm nhập vào đường ống nước tại những vị trí bị vỡ, hư hỏng.
Nước sông, suối, hồ, nước mưa chưa được xử lý, lọc kỹ lưỡng
Các dụng cụ đựng nước như thùng, vại, vại… chứa nước nhưng không đậy kín, tạo điều kiện cho vi khuẩn Coliform xâm nhập vào nước.
Nguồn nước giếng bị nhiễm Coliform nhưng chưa được lọc, xử lý.
Tác hại của Coliform đối với sức khỏe con người
Các biểu hiện thực thể của nhiễm Coliform thường không rõ ràng và có thể nhầm lẫn với một số bệnh khác. Sau khi bị nhiễm Coliform, thời gian ủ bệnh kéo dài khoảng 3 – 4 ngày, sau đó người bệnh bắt đầu xuất hiện các triệu chứng như mệt mỏi, tiêu chảy nhẹ, tiêu chảy từng đợt, sốt… Nếu không được phát hiện kịp thời. Đồng thời, người bệnh tiếp tục bị nhiễm vi khuẩn Coliform có thể dẫn đến nhiều tác hại khó lường.
Trường hợp này, bệnh nhân có sức đề kháng tốt, không tiếp tục bị nhiễm Coliform và có thể tự hồi phục sau khi bù nước bằng điện giải sạch. Tuy nhiên, nếu bạn là người già hoặc trẻ em sức đề kháng yếu thì bệnh có thể trở nặng. Coliform tiếp tục xâm nhập vào mắt, da, phổi gây rối loạn tiêu hóa, tăng ure máu kèm theo tan máu dẫn đến suy thận, gây các vấn đề về thần kinh…
Khi tình trạng tiếp tục không cải thiện, tỷ lệ tử vong ở những trường hợp này khoảng 3 – 5%. Vì vậy, chúng ta không được chủ quan mà nên nhận biết và xử lý Coliform trong nước càng sớm càng tốt.
Hiện nay, có nhiều phương pháp xử lý Coliform trong nước thải sinh hoạt, trong đó có các hóa chất như Javel, Chlorine, tia cực tím (UV), ozone… Quá trình xử lý sẽ đảm bảo loại bỏ hầu hết các vi khuẩn ô nhiễm. Sự lây nhiễm bị bất hoạt. Lưu ý rằng việc thực hiện xử lý Coliform cần có dụng cụ và chuyên môn chuyên dụng để đảm bảo hiệu quả.
Quá trình khử trùng được tiến hành bằng cách liên tục đưa Javel hoặc Clo vào nước để loại bỏ vi khuẩn và chất bẩn nhưng cũng bị tiêu hao bởi các tạp chất khác như chất hữu cơ và sắt. Vì vậy, việc đo lượng hóa chất phụ thuộc vào kết quả xét nghiệm sự có mặt của Coliform và tạp chất. Chúng ta cần lưu ý khi cho hóa chất vào nước không nên để lại quá nhiều cặn vì sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường sinh thái.
Một trong những phương pháp hiệu quả nhất để loại bỏ Coliform trong nước thải là sử dụng hệ thống tia cực tím. Nước thải chảy qua buồng chiếu xạ vì lượng lớn tia UV tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên, không sử dụng phương pháp này đối với những nguồn nước có tổng lượng vi khuẩn Coliform vượt quá 1.000 MPN/100ml. Ngoài ra, nước thải sau xử lý phải loại bỏ cặn lơ lửng và chất hữu cơ để tia UV có thể tiếp cận vi khuẩn.
Nước thải sinh hoạt được xử lý bằng Coliform bằng phương pháp Ozonation, tức là bơm Ozone vào nước để diệt vi khuẩn. Ưu điểm của phương pháp là xử lý được nhiều chất ô nhiễm như sắt, vi khuẩn, mangan nhưng giá thành đắt hơn so với 2 phương pháp khử trùng bằng hóa chất và tia cực tím.
Việc xử lý Coliform trong nước thải sinh hoạt là cần thiết nhằm giảm thiểu khả năng vi khuẩn có hại gây bệnh cho con người và hệ sinh thái. Hy vọng những chia sẻ trên của Đông Á sẽ giúp bạn có thêm những kiến thức hữu ích để điều trị Coliform hiệu quả hơn. Hãy theo dõi chúng tôi để liên tục cập nhật những thông tin mới nhất về hóa chất nhé.
Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học (wiki), với hơn nửa thế kỷ cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu. Ông là con trai Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, thuộc gia đình nổi tiếng hiếu học. Giáo sư giữ nhiều vai trò quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và đã được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân năm 2010.
Nhiều bạn vẫn đang lầm tưởng sao xuyến hay xao xuyến là hai từ giống…
Lãn công hay lãng công từ nào đúng chính tả là thắc mắc của nhiều…
Hệ thống chứng nhận uy tín là minh chứng cho chất lượng và uy tín…
Con ngang hay con ngan viết đúng chính tả là thắc mắc của nhiều người.…
Theo VASEP - Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, hãy…
Giới thiệu về tác giả Tố Hữu giúp bạn có cái nhìn rõ ràng hơn…
This website uses cookies.